Đối chiếu các loại dị hình mũi xoang và triệu chứng lâm sàng viêm mũi xoang

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Đình Lương Dương, Thị Bích Đào Phạm

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.21 *Diseases of nose, nasopharynx, paranasal sinuses, larynx

Thông tin xuất bản: Nghiên cứu Y học, 2017

Mô tả vật lý: 111-118

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 535219

Đối chiếu các loại dị hình mũi xoang và triệu chứng lâm sàng viêm mũi xoang trên 200 bệnh nhân. Kết quả cho thấy tỷ lệ dị hình chiếm 71,3% trên những bệnh nhân viêm mũi xoang. Các hình thái dị hình bao gồm dị hình vách ngăn 54,1%, dị hình phức hợp lỗ ngách 21,9%, dị hình xoang 3,7%, dị hình phối hợp 20,3%. Dị hình cuốn giữa 38,7%, mỏm móc 29%, tế bào đê mũi 16,1%, bóng sàng 9,7%, tế bào Haller 6,5%. Loại dị hình tác động đến bệnh lý bệnh lý mũi xoang nhiều nhất là dị hình phức hợp lỗ ngách 82,4%. Vị trí dị hình gây viêm mũi xoang là tại vách ngăn tương ứng cuốn giữa chiếm 54,2%.The article compares the types of sinus nasal deformities and clinical symptoms of sinusitis over 200 patients. The results showed that the malformed rate accounted for 71.3% in patients with sinusitis. The deformed morphology includes bulkhead deformity 54.1%, heterozygous complexes with 21.9% niche, sinus deformity 3.7%, heterozygous deformity 20.3%. Rolled heterogeneity between 38.7%, 29% hook tip, 16.1% nasal cell, 9.7% sieve ball, Haller cell 6.5%. The most heterosexual type that affects the pathology of sinus nose disease is heterozygous complex with a hole of 82.4%. The heterosexual position that causes sinusitis is in the middle compartment of the middle section, which accounts for 54.2%.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH