Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu và phân loại học phân tử của cây ô đầu (Aconitum carmichaelii Debx). Kết quả cho thấy cây ô đầu thuộc loài Aconitum carmichaelii, thân thảo mọc thẳng. Rễ củ hình nón, có củ cái và các củ con. Lá cây con hình tim, gần như tròn, tựa như lá ngải cứu. Lá xẻ thành 3 thùy không đều, mép các thùy có răng cưa. Lớp vỏ sơ cấp có đại capari hóa bần, trụ bì gồm 2-3 hàng tế bào xếp sát vỏ trong, gỗ và bile phân hóa hướng tâm và có 3 loại bó dẫn khác nhau, mô mềm ruột phát triển. Lớp khí tập trung nhiều ở mặt dưới của lá, cuống lá có phần biểu bì thẳng, vách mỏng. Mô dày phát triển tập trung ở góc. Mô mềm phát triển chứa lục lạp. Bó dẫn hình cung, xếp xen kẽ nhau và có mô cứng bao xung quanh. Đoạn gen rpoC1 phân lập từ cây ô đầu có kích thước gồm 543 nucleotide, đoạn gen rpoB2 có kích thước 471 nucleotide.Study on morphological characteristics, anatomy and molecular classification of the first tree (Aconitum carmichaelii Debx). The results show that the first stem is Aconitum carmichaelii, the herbaceous is erect. Cone root roots, with tubers and tubers. The seedling leaves are heart-shaped, almost round, like mugwort. The leaves are divided into 3 irregular lobes, the edges of the lobes are serrated. The primary shell has a large number of cork-like capi, consisting of 2-3 rows of cells close to the inner shell, wood and bile diverging radially and there are 3 different types of bundles, intestinal soft tissue. The gas layer concentrates heavily on the underside of leaves, petioles have a straight epidermis, thin walls. Thick tissue grows concentrated in the corner. Soft tissue growth contains chloroplasts. Conductive bundles, interspersed and hard surrounding tissue. The rpoC1 gene isolated from the first cell has a size of 543 nucleotides, the rpoB2 gene has a size of 471 nucleotides.