Khả năng chống oxi hóa của mật ong chủ yếu do các chất thuộc nhóm phenolic axit và flavonoit quyết định. Vai trò y học này của sản phẩm chỉ dẫn địa lý mật ong bạc hà Cao nguyên Đá Đồng Văn của tỉnh Hà Giang (MBH) được đánh giá, so sánh với mật ong rừng MOR1 và MOR2 phổ biến ở miền Bắc nước ta dựa vào hàm lượng của 9 chất chống oxi hóa và khả năng chống oxi hóa tổng số giữa các loại mật ong. Trong 15 mẫu mật ong, 9 mẫu MBH được thư từ 9 trại nuôi ong và khai thác trong mùa mật 2017-2018 ở 4 huyện Cao Nguyên
3 mẫu MORI khai thác trong tháng 3-4/2017 ở Điện Biên, Sơn La, Hưng Yên và 3 mẫu MOR2 thu hoạch từ tháng 6-9/2017 ở Hòa Bình, Phú Thọ, Nghệ An. Hàm lượng 9 chất chống oxi hóa trong mật ong được phân tích bằng phương pháp UPLC-MS/MS
khả năng chống oxi hóa tổng số của các mẫu mật được xác định bằng phép thử FRAP và DPPH. Trong 3 loại mật ong, MOR2 có khả năng chống oxi hóa cao nhất, tiếp đến MOR1 và MBH. Hàm lượng trung bình tổng số của 9 chất chống oxi hóa trong MOR2 tới 5,38 mg/kg mật ong, tiếp đến 3,86 mg/kg trong MOR1 và 1,47 mg/kg trong MBH. Hàm lượng Fe2+ trung bình tạo thành sau phép thử FRAP từ MOR2 là 1.002,13 mg/kg đến MOR1 là 649,77 mg/kg và MBH là 147,60 mg/kg mật ong. Tương tự, % DPPH đã phản ứng do MOR2, MOR1 và MBH cũng lần lượt giảm dần từ 28,20% đến 21,96% và 13,38%. Hàm lượng các chất chống oxi hóa và các giá trị sau phép thử về khả năng chống oxi hóa tổng số giữa MBH, MOR1 và MOR2 khác biệt tin cậy về thống kê (0,002<
P<
0,05), nên có thể sử dụng như những chỉ thị để phân biệt MBH, sản phẩm đặc thù của Cao nguyên đá Đồng Văn.