Định loài mối coptoterme thu tại chùa linh quang, hà đông, hà nội dựa trên trình tự các đoạn dna trên gen mã hóa rna ribosome 16s ti thể

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Trọng Koha Đào, Thị Huyền Đỗ, Quỳnh Giang Lê, Quốc Huy Nguyễn, Thị Thảo Nguyễn, Thị Trung Nguyễn, Thúy Hiền Nguyễn, Nam Hải Trương

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 016.56 Bibliographies and catalogs of works on specific subjects or in specific disciplines

Thông tin xuất bản: Sinh học, 2014

Mô tả vật lý: 58-64

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 564220

In 2004, Szalanski et al. developed PCR method based on 2 pairs of specific primers to amplify 2 DNA fragments of 428 bps and 151 bps located in the mitochondrial16S rRNA for identifying C.formosanus from other Coptotermes species. According to the study, a Coptotermes species is C. foritlOsanus if PCR products were composed of two DNA fragments of 428 bps and 151 bps observed in agarose gel. In this study, using the primers, 2 DNA fragments of 248 bps and 160 bps were amplified from genome of Coptotermes HN1 collected from Ling Quang pagoda. In agarose gel, these DNA fragments looked the same sizes with the DNA amplified from genome of C. formosanus by Szalanski et al. (2004). However, multialigment showed that the sequences were most homologous with the sequences of C. gestroi. Phylogenetic trees were built, based on 40 homologous genes (for each DNA fragment) in GenBank. Coptotermes HN1 belonged to C. gestroi branch, and was far to the branch of C. formosanus in the phylogenetic tree. So the Coptotermes HN1 collected from Linh Quang pagoda, Ha Dong, Hanoi was designated as C. gestroi HNl. From this study, the identification of C.formosanus by PCR developed by Szalanski et al. should have more consideration.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH