Độ nguy hiểm động đất khu vực tây bắc bộ và các vùng kế cận

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Đình Triều Cao, Văn Dũng Lê, Anh Tuấn Thái

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 551.22 Earthquakes

Thông tin xuất bản: Địa chất, 2010

Mô tả vật lý: 253-262

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 569941

 Trong công trình này, các tác giả bước đầu đã ứng dụng phương pháp tất định mới để nghiên cứu tai biến động đất ở Tây Bắc Bộ và các vùng kế cận. Kết quả cho thấy: 1. Chấn cấp của động đất lớn nhất đã xảy ra có Mmax= 6,5-7,0 tại đới sông Mã và Sơn La - Sông Đà. Tại các đới còn lại có giá trị tương ứng là: Sồng Hồng (Mmax = 5,0-5,5)
  Mường Tè (Mmax = 5,5-6,0)
  Lai Châu - Điện Biên (Mmax = 5,5-6,0) và sông Cả (Mmax = 6,0-6,5). 2. Giá trị dịch chuyển nền (Dmax) lớn hơn 18 cm bao phủ các vùng thuộc tỉnh Sơn La, tại Ninh Bình và Hà Nam là 16 cm, và các vùng còn lại nằm trong khoảng từ 2 đến 16 cm. Vận tốc (Vmax) đạt giá trị cực đại lớn hơn 11,0 cm/s tại tỉnh Sơn La, còn vùng phía đông tỉnh Điện Biên, vùng trong tâm tỉnh Lai Châu và các tỉnh Ninh Bình, Hà Nam là 6,0-11,0 cm/s. 3. Toàn vộ diện tích các tỉnh Sơn La, Ninh Bình, Hà Nam và thành phố Vinh (Nghệ An) là nơi có độ nguy hiểm động đất lớn nhất Tây bắc Bộ và các vùng lân cận. Gia tốc (A), gia tốc dao động thiết kế tương ứng với các nền loại A, B và C đều đạt giá trị lớn nhất và tương ứng là: A 0,2 g
  DGA cho nền loại A lớn hơn 0,3 g
  DGA cho nền loại B có giá trị lớn hơn 0,2 g và DGA cho nền loại C lớn hơn 0,15 g.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH