Điều tra, thu thập mẫu bọ nhảy tại 6 sinh cảnh thuộc 9 thành phố, thị xã vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), trong đó có 4 sinh cảnh nội thị: vườn hoa-công viên (I), vườn nhà (II), cây đơn lẻ dọc đường (III), đất hoang (IV) và 2 sinh cảnh ngoại thị: đất hoang (V) và bãi rác (VI). Khảo sát cho thấy số loài giảm dần theo trật tự: công viên-vườn hoa (60 loài), đất hoang nội thị (58 loài), đất hoang ngoại thị (54 loài), vườn nhà (48 loài), bãi rác (29 loài). Mật độ trung bình dao động trong khoảng 7531 con/m2-40874 con/m2 và giảm dần theo thứ tự: bãi rác, đất hoang nội thị, đất hoang ngoại thị, cây đơn lẻ, công viên-vườn hoa. Chỉ số đa dạng loài (H') có giá trị cao ở 3 sinh cảnh: công viên-vườn hoa, đất hoang ngoại thị và đất hoang nội thị. Bọ nhảy trong hệ sinh thái đô thị ở vùng ĐBSH thuộc 3 nhóm dạng sống: dạng thảm, dạng thảm-đất, dạng đất chính thức và nằm trong 5 nhóm sinh thái chủ yếu: nhóm phân bố rộng, nhóm ở rừng, nhóm ở đồng cỏ, nhóm mục nát và nhóm phân ủ. Tỷ lệ của các dạng sống, các nhóm sinh thái thay đổi tuỳ theo sinh cảnh và phụ thuộc vào các điều kiện sinh thái cụ thể của từng sinh cảnh. Xác định được 18 loài bọ nhảy phổ biến nhất và đại diện cho khu hệ bọ nhảy trong hệ sinh thái đô thị ở vùng ĐBSH.