Xác định được hàm lượng 17 loại axit amin trong hạt của 5 giống đậu tương địa phương của tỉnh Sơn La và giống đối chứng DT84, trong đó có 7 loại axit amin không thay thế (lysin, valin, isoloxin, loxin, phenylalanin, treonin, metionin). Hàm lượng và thành phần axit amin trong protein của hạt biểu hiện khác nhau giữa các giống đậu tương, một số loại axit amin trong protein của hạt ở một số giống đậu tương địa phương của tỉnh Sơn La có hàm lượng cao hơn ở giống đối chứng. Các giống địa phương có phản ứng khác nhau đối với hạn, biểu hiện ở tỷ lệ cây chết, cây héo và cây phục hồi. Chỉ số chịu hạn tương đối dao động từ 6788,75-20230,62. Trong điều kiện bị hạn, cây đậu tương giảm tổng hợp protein và tăng hàm lượng prolin, đường và hoạt độ của enzym alpha-amylaza. Gen dehydrin đã được nhân từ ADN hệ gen của các giống đậu tương: SM1, YC, PY5, MC, ML, DT84. Gen dehydrin nhận được có kích thước phân tử khoảng 0,7kb.