Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại bệnh viện việt đức

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Quốc Hưng Đoàn, Văn Đại Nguvễn, Thế May Nguyễn

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 617.2 Results of injuries and wounds

Thông tin xuất bản: Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 2017

Mô tả vật lý: 45517

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 591083

533 BN điều trị tại BV Việt Đức từ 1/2010 đến 12/2014. Mô tả hồi cứu đánh giá kết quả phẫu thuật CT-VT ĐM ngoại vi, các biến chứng và cách xử trí. Vị trí tốn thương hay gặp nhất là ĐM cánh tay 30 phần trăm (160BN) và ĐM khoeo 32,8 phần trăm (175BN). Tốn thương giải phẫu bệnh chủ yếu là đứt đôi ĐM (189BN xấp xỉ bằng 35,4 phần trăm) và đụng dập (262BN xấp xỉ bằng 49,1 phần trăm). Biện pháp điều trị chủ yếu với VT đứt đôi ĐM là nối trực tiếp 76,1 phần trăm (144/189) và ghép mạch tự thân 51,9 phần trăm (136/262) với mạch đụng dập. Vị trí có tổn thương cắt cụt chi cao nhất là ĐM khoeo 66,6 phần trăm(10/15). Kết quả điều trị tốt sau mổ là 88,4 phần trăm, chỉ có 0,8 phần trăm có biến chứng phải cắt cụt chi thì hai. Tỷ lệ tốt sau mổ ở nhóm VTĐMNV là 91,6 phần trăm cao hơn so với nhóm CTĐMNV là 84,1 phần trăm. Biến chứng sau mổ hay gặp là nhiễm trùng vết mổ gặp 33/63, cắt cụt chi thì hai 15/63BN (23,8 phần trăm).
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH