Cá chình giống cấp I (0,15g/con) bố trí với 3 nghiệm thức 2.500, 5.000, 7.000 con/m3 trong các bể 3 m3, ương 150 ngày
giống cấp II (5g/con) bố trí với 3 nghiệm thức 1.000, 1.500 và 2.000 con/m3 trong các bể 5 m3, ương 180 ngày. Thức ăn conog nghiệp của công ty Quán Phong, Trung Quốc. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3
ần, duy trì hàm lượng oxy trên 7mg/l. thu thập số liệu xác định mối quan hệ giữa mật độ với các chỉ số: tăng trưởng tuyệt đối (DGR), tăng trưởng đặc trưng (SGR), hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR), tỉ lệ sông (TLS) và hiệu quả kinh tế. Mật độ cá ương không ảnh hưởng lên sinh trưởng, tỉ lệ sông, hệ số chuyển đổi thức ăn của cá chình hoa ở giai đoạn ương giống cấp I. Hiệu quả kinh tế cao nhất 7.500 con/m3 (285,5 triệuh đồng). Mật độ cá ương ảnh hưởng lên tốc độ sinh trưởng chiều dài, khối lượng (DGR L, SGR L, DGR W, FCR) cuiả cá chình hoa ở giai đoạn ương giống cấp II đạt cao nhất ở mật độ 1.000 con/m3 và thấp nhất ở mật độ 2.000 con/m3. Hiệu quả kinh tế cao nhất ở 2.000 con/m3 (656,4 triệu đồng).