Nghiên cứu xác định khối lượng thể tích gỗ (WD,g/cm3) các loài chu yếu rừng khộp, kiểm tra, xếp nhóm loài có cùng WD và xác định mối quan hệ giữa WD các nhân tố điều tra rừng. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị WD của 12 loài chủ yếu của rừng khộp biến động từ 0,501-0,759g/cm3, chứng tỏ năng lực tích lũy cacbon khá lớn. WD các loài cây gỗ rừng khộp được xếp thành ba nhóm với giá trị bình quân là: 0,517
0,620
0,750 g/cm3 và khoảng cách giữa các nhóm là Kd=0,076g/cm3. Mặt khác, mối quan hệ giữa WD theo DBH, H, CA chung các loài cây rừng khộp và theo loài đều có mối quan hệ yếu, nghĩa là thông qua các chỉ tiêu điều tra này chưa thể xác định được WD. Do đó, để xác định được WD cho các loài có thể sử dụng giá trị WD bình quân của tất cả các loài và nếu yêu cầu chính xác hơn thì sử dụng WD trung bình cho nhóm loài. Sử dụng WD kết hợp các mô hình thể tích (quan hệ với các nhân tố điều tra) sẽ có đủ cơ sở chuyển đổi từ thể tích cây rừng sang sinh khối và carbon tích lũy.