Ước lượng sinh khối là thành phần quan trọng trọng việc xác định trữ lượng carbon rừng. Nghiên cứu đã thử nghiệm phương pháp khoan tăng trưởng để xác định sinh khối thân (Bst) của 12 loài rừng khộp có sự kiểm định theo các chỉ tiêu thống kê toán học và thông qua khối lượng thể tích gỗ (WD, g/cm3). Kết quả cho thấy WD của 12 loài chủ yếu của rừng khộp được chi làm 3 nhóm, biến động từ 0,501-0,759g/cm3 và để xác định WD cho các loài có thể sử dụng giá trị WD bình quân của tất cả các loài hoặc nhóm loài. Kết hợp giữa hệ số xác định (R2), hệ số biến động giữa giá trị lý thuyết so với thực tế (S phần trăm) và chỉ số thông tin Akaike (AIC) để lựa chọn các hàm tương quan ước tính Bst với các nhân tố điều tra rừng có thể đo đếm trực tiếp như đường kính (DBH), chiều cao (H), diện tích tán lá (CA) chung cho các loài, nhóm WD và riêng loài. Từ đây có hưởng ứng dụng được xây dựng: i) sử dụng giá trị bình quân WD theo loài, nhóm loài hoặc chung để chuyển đổi từ dữ liệu điều tra rừng thông thường sang sinh khối thên cây rừng. ii) sử dụng mô hình 2 hoặc 3 nhân tố chugn cho các loài để tổ chức các cuộc điều tra giám sát tài nguyên rừng có quy mô lớn, độ thu nhập thông tin không quá cao.