Đánh giá độc tính của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Văn Quảng Lê, Thị Thu Hường Nguyễn

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 581.2 Specific topics in natural history of plants

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 2022

Mô tả vật lý: 165-172

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 673705

 Đánh giá độc tính của sorafenib và mức độ ảnh hưởng của độc tính tới kết quả điều trị. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, tiến cứu trên 110 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị tại Bệnh viện K và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 12010 đến tháng 122018. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ xuất hiện độc tính cao 78,2%, đa số ở độ 1 và độ 2
  độc tính độ 3 thấp (<
  10%) và không có độc tính độ 4. Các độc tính thường gặp: Phản ứng da tay chân (36,4%), mệt mỏi (25,5%), tăng men gan (32,7%). Tỷ lệ trì hoãn điều trị, giảm liều thuốc do độc tính tương ứng là 22,7% và 26,4%, không có bệnh nhân ngừng điều trị do độc tính. Thời gian xuất hiện độc tính trung vị 15 - 30 ngày, kéo dài 1 - 3 đợt. Có mối liên quan thuận giữa liều thuốc khởi điểm với tỷ lệ xuất hiện độc tính phản ứng da tay chân và tăng huyết áp. Các yếu tố ảnh hưởng có lợi tới thời gian sống toàn bộ trung vị là phản ứng da tay chân (14,6 tháng so với 5,8 tháng, p=0,002), viêm miệng (23,8 tháng so với 6,7 tháng, p=0,045), tăng huyết áp (45,2 tháng so với 6,7 tháng, p=0,011) và không xuất hiện độc tính tăng men gan trong quá trình điều trị (10,4 tháng so với 5,9 tháng, p=0,028. Độc tính tiên lượng độc lập đến kết quả OS là tăng men gan (HR = 2,009, 95% CI: 1,170 - 3,449) và tăng huyết áp (HR = 0,154, 95% CI: 0,031 - 0,755).,
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH