Tóm tắt Sò lông Anadara antiquatathuộc ngành Thân mềm (Mollusca), lớp Hai mảnh vỏ (Bivalvia, có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, sò lông đang là món ăn được ưa thích tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. Các mẫu sò lông sử dụng trong nghiên cứu được thu thập ở một số địa điểm thuộc miền Trung, Việt Nam (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Quảng Nam, Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Thuận). Chiều rộng (SW), chiều dài (SL), chiều cao vỏ phải (HRV), chiều cao vỏ trái (HLV), chiều dài dây chằng (LL), chiều sâu khoang mấu lồi phải (UHR), chiều sâu khoang mấu lồi trái (UHL), đối xứng của vỏ phải (SRV) và đối xứng của vỏ trái (SLV) của sò lông A. antiquata trung bình lần lượt là 41,45 mm
22,54 mm
29,27 mm
28,49 mm
25,74 mm
7,90 mm
8,33 mm
8,58 mm
8,41 mm. Thể tích vỏ (SV) và thể tích khoang vỏ (DSWT) trung bình lần lượt là 4,45 ml
11,11 ml. Trọng lượng vỏ khô trung bình là 11,17 g. Từ khóa Anadara antiquatađặc điểm hình thái, Hai mảnh vỏsò lông, miền Trung Việt Nam.